Thủ Tục Phỏng Vấn Thẻ Xanh 10 Năm

 


Cuộc phỏng vấn của đơn I-751 để được thẻ xanh 10 năm có phần khó hơn cuộc phỏng vấn thẻ xanh 2 năm vì Sở Di Trú USCIS sẽ tách rời hai vợ chồng ra và hỏi mỗi người những câu hỏi y như nhau để xem hai vợ chồng trả lời giống nhau hoặc khác nhau.

Nếu “người được bảo lãnh” hoặc “người bảo lãnh” không đi phỏng vấn chung sau khi được hẹn thì sự thường trú của “người được bảo lãnh” sẽ tự động bị chấm dứt (terminated) tính từ ngày thẻ xanh 2 năm hết hạn. Vì lý do đó, nếu “người được bảo lãnh” hoặc “người bảo lãnh” không đi phỏng vấn được theo ngày Sở Di Trú USCIS đã định, “người thừa hưởng” nên làm đơn yêu cầu Sở Di Trú USCIS dời ngày hẹn đi phỏng vấn vào ngày khác khi cả hai vợ chồng có thể đi phỏng vấn chung.  Nếu đơn I-751 bị từ chối, Sở Di Trú USCIS sẽ báo cho “người được bảo lãnh” biết lý do đơn bị từ chối và Sở Di Trú USCIS sẽ chuyển hồ sơ của “người được bảo lãnh” qua tòa di trú để tiến hành thủ tục trục xuất.  Thường Sở Di Trú USCIS không tiến hành hồ sơ trục xuất ngay sau khi đơn I-751 bị từ chối, cho nên “người được bảo lãnh” có thể lợi dụng cơ hội đó để làm mẫu đơn I-751 mới và xin miễn sự đòi hỏi làm đơn chung với “người bảo lãnh.”  Khi “người được bảo lãnh” làm mẫu đơn I-751 mới, Sở Di Trú USCIS sẽ hoãn sự tiến hành hồ sơ trục xuất để Sở Di Trú USCIS có cơ hội xét đơn I-751 mới đó.

Nếu Sở Di Trú USCIS quyết định rằng:

1- sự hôn nhân của hai vợ chồng là hợp pháp theo luật của nơi làm hôn thú;

2- sự hôn nhân là chân thật;

3- trong thời gian giá trị thẻ xanh 2 năm, hôn thú không bị tòa án bãi bỏ; và

4- không phải trả bất cứ chi phí nào để khuyến dụ hoặc thuyết phục ai để làm đơn bảo lãnh lúc đầu (ngoài tiền luật sư phí để làm hồ sơ bảo lãnh ra), Sở Di Trú USCIS sẽ phải chấp thuận đơn I-751 và cấp thẻ xanh 10 năm cho “người được bảo lãnh.”

Để quyết định rằng sự hôn nhân là chân thật, câu hỏi chính cần trả lời là ý định của hai người LÚC lập hôn thú.  Cho nên, nếu hai người thật sự là vợ chồng nhưng sự hôn nhân của hai người không thành (tức là không còn sống với nhau như vợ chồng trong thời gian thẻ xanh 2 năm) và hôn thú chưa bị tòa án bãi bỏ, Sở Di Trú USCIS có thể chấp thuận đơn I-751 đó.  Nhưng Sở Di Trú USCIS có thể nhìn vào sự đổ vở hôn nhân của 2 người để quyết định về sự chân thật trong hôn nhân của 2 người.

Nếu Sở Di Trú USCIS biết tin tức khác thường gì về đơn I-751 của 2 người, Sở Di Trú USCIS phải cho “người bảo lãnh” cơ hội để giải thích.  Sau khi “người bảo lãnh” giải thích, nếu Sở Di Trú USCIS hài lòng với sự giải thích đó thì Sở Di Trú USCIS có thể chấp thuận đơn I-751 đó và nếu Sở Di Trú USCIS không hài lòng với sự giải thích thì Sở Di Trú USCIS sẽ từ chối đơn I-751 đó.  Khi Sở Di Trú USCIS từ chối đơn I-751, Sở Di Trú USCIS phải cho biết lý do trên thư từ chối.  Khi đơn I-751 bị từ chối, sự thường trú và giấy phép đi làm của “người được bảo lãnh” sẽ bị kết thúc.  “Người thừa hưởng” không được kháng cáo sự từ chối.  Nhưng thường sau khi đơn I-751 bị từ chối, Sở Di Trú USCIS sẽ chuyển hồ sơ qua tòa di trú để tiến hành thủ tục trục xuất.  Khi đó “người được bảo lãnh” có quyền yêu cầu tòa di trú xét lại đơn I-751 của đương đơn.  Sở Di Trú USCIS có bổn phận chứng minh rằng chi tiết trong đơn I-751 không đúng và sự từ chối là hợp pháp.  Trong thời gian hồ sơ được tòa di trú xét sử, “người được bảo lãnh” được Sở Di Trú USCIS cấp giấy tạm chứng minh sự thường trú.