Thủ Tục Cho Diện Fiance Ở Hoa Kỳ Bất Hợp Pháp
Một đặc điểm của diện vị hôn phu/hôn thê là khi người được bảo lãnh nhập cảnh Hoa Kỳ, họ phải kết hôn với người bảo lãnh và nộp đơn thay đổi tình trạng di trú. Nếu người được bảo lãnh thay đổi ý định và không kết hôn với người bảo lãnh, họ sẽ không được phép thay đổi tình trạng di trú, dù có kết hôn với một công dân Hoa Kỳ khác hoặc được các thân nhân khác như cha mẹ hoặc anh chị em bảo lãnh. Nếu người được bảo lãnh muốn sống hợp pháp ở Hoa Kỳ, họ phải trở về quốc gia của mình và chờ người bảo lãnh khác nộp đơn bảo lãnh.
Trong trường hợp người bảo lãnh thay đổi ý định, không kết hôn với người được bảo lãnh, hoặc đã kết hôn nhưng không chịu tiếp tục bảo lãnh cho người được bảo lãnh, thì người được bảo lãnh sẽ không được thay đổi tình trạng di trú, tương tự như trường hợp người được bảo lãnh thay đổi ý định đã nêu trên. Có nhiều trường hợp, khi người bảo lãnh hoặc người được bảo lãnh thay đổi ý định, người được bảo lãnh kết hôn với một công dân Hoa Kỳ khác và nghĩ rằng họ sẽ được thay đổi tình trạng di trú với hồ sơ mới. Tuy nhiên, sau khi phỏng vấn, hồ sơ thay đổi tình trạng di trú có thể bị từ chối, và từ ngày bị từ chối, người được bảo lãnh trở thành người cư trú bất hợp pháp tại Hoa Kỳ. Nếu muốn ở lại hợp pháp, họ phải ra khỏi Hoa Kỳ và chờ hồ sơ bảo lãnh mới.
Nếu người được bảo lãnh ở lại Hoa Kỳ quá 6 tháng hoặc 1 năm sau khi hồ sơ bị từ chối rồi rời khỏi Hoa Kỳ, họ sẽ bị cấm nhập cảnh Hoa Kỳ trong 3 năm hoặc 10 năm. (Khi một người ở Hoa Kỳ bất hợp pháp 180 ngày hoặc lâu hơn, sau khi rời khỏi Hoa Kỳ, họ sẽ bị cấm nhập cảnh trong 3 năm. Nếu ở bất hợp pháp 1 năm trở lên, họ sẽ bị cấm nhập cảnh trong 10 năm.) Nếu người vi phạm điều luật cấm nhập cảnh 3 năm hoặc 10 năm và muốn nhập cảnh Hoa Kỳ trước thời hạn, họ phải nộp đơn xin Sở Di Trú miễn trừ điều luật đó nếu đủ điều kiện.
Vấn đề khó khăn là nhiều người trong tình trạng này đã ở Hoa Kỳ bất hợp pháp hơn 1 năm. Do đó, nếu họ rời khỏi Hoa Kỳ, họ sẽ bị cấm nhập cảnh Hoa Kỳ trong 10 năm theo điều luật 212(a)(9). Đương đơn có thể nộp đơn xin miễn điều luật cấm nhập cảnh này. Tuy nhiên, theo quy trình nộp đơn xin miễn, đương đơn phải rời Hoa Kỳ để làm đơn xin thị thực tại Tòa Tổng Lãnh Sự Hoa Kỳ (TTLSHK) ở quốc gia của họ và phải đợi cho đến khi TTLSHK xác định rằng đương đơn bị áp dụng điều luật 212(a)(9) thì mới có thể nộp đơn xin miễn với Sở Di Trú. Nếu Sở Di Trú chấp thuận đơn xin miễn, TTLSHK sẽ cấp thị thực. Tuy nhiên, nếu Sở Di Trú từ chối, đương đơn sẽ bị kẹt lại và rơi vào tình cảnh vợ chồng bị chia cắt, mỗi người ở một nơi.
Nhiều người trong tình trạng này quyết định không rời khỏi Hoa Kỳ vì không có gì đảm bảo rằng họ sẽ được đoàn tụ với vợ hoặc chồng của mình. Chính vì mối lo ngại này, vào ngày 6 tháng 1 năm 2012, Bộ An ninh Nội địa đã ban hành quy định về cách xét duyệt đơn xin miễn cho những đương đơn là thân nhân trực hệ của công dân Hoa Kỳ đang xin thị thực nhập cảnh. Cụ thể, thủ tục này cho phép đương đơn nộp đơn xin miễn sự hiện diện bất hợp pháp khi vẫn còn ở Hoa Kỳ. Nếu đơn xin miễn được chấp thuận, đương đơn vẫn phải rời Hoa Kỳ để tham gia phỏng vấn tại Tòa Tổng Lãnh Sự Hoa Kỳ. Tuy nhiên, họ sẽ không còn bị điều luật 212(a)(9) ngăn cản việc được cấp thị thực. Nếu đương đơn vi phạm các điều luật cấm nhập cảnh khác, họ phải nộp đơn xin miễn các điều luật đó khi đang ở ngoài Hoa Kỳ.
Một thiếu sót của quy định ban hành vào ngày 6 tháng 1 năm 2012 là chỉ áp dụng cho thân nhân trực hệ (immediate relatives) của công dân Hoa Kỳ. Quy định này không áp dụng cho thân nhân của thường trú nhân và cũng không áp dụng trong những trường hợp mà extreme hardship (khó khăn cực độ) không phải dành cho người phối ngẫu hoặc cha mẹ. Nói cách khác, extreme hardship đối với con cái hoặc anh chị em sẽ không được xem xét trong quy định này.
Vào tháng 8 năm 2016, quy trình miễn trừ tạm thời đã được mở rộng cho nhiều đối tượng hơn, cho phép bất kỳ người được bảo lãnh nào có thể chứng minh rằng việc rời khỏi Hoa Kỳ sẽ gây extreme hardship (khó khăn cực độ) cho vợ/chồng hoặc cha/mẹ là công dân Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân đều có thể sử dụng quy trình miễn trừ tạm thời này.